Hiện tại, có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Trong trường hợp người mất có di chúc, thì việc chia di sản sẽ thực hiện theo di chúc. Nội dung di chúc sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người đã mất; việc chia đều di sản của mình, hay cho một người nào đó phần nhiều hơn (thậm chí là toàn bộ) đều là quyền của người đã mất đối với tài sản của mình. Pháp luật không hạn chế việc này.
Trong trường hợp người mất không có di chúc, khi này việc thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 hiện tại có quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, con nuôi và con ruột cùng thuộc một hàng thừa kế (hàng thừa kế thứ nhất), và cùng có quyền lợi như nhau. Nếu thực hiện chia thừa kế theo pháp luật thì con nuôi và con ruột sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau, không ai nhiều hơn.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Hiện tại, có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Trong trường hợp người mất có di chúc, để lại di sản cho vợ cũ thì người này đương nhiên sẽ được hưởng di sản theo di chúc.
Trong trường hợp người mất không có di chúc, khi này việc thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 hiện tại có quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong quy định này, vợ/chồng được hiểu là người đang có quan hệ hôn nhân tại thời điểm người để lại di sản mất. Đối với “vợ cũ” (tức là quan hệ hôn nhân đã chấm dứt bởi quyết định của tòa án) thì không nằm trong ba hàng thừa kế theo pháp luật; không được hưởng thừa kế theo pháp luật từ chồng cũ mất.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về việc thay đổi họ, hiện tại có quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 72. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi thực hiện như sau:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Theo đó, về mặt quy định thì trong hồ sơ thay đổi họ tên của con, cần có ý kiến của cha và mẹ (nếu con dưới 18 tuổi).
Trong trường hợp chỉ có một người mẹ làm thủ tục thì thông thường, hồ sơ sẽ bị từ chối.
Về hồ sơ thay đổi họ tên thì theo quy định, sẽ bao gồm tờ khai (theo mẫu) và các giấy tờ có liên quan (khai sinh của con để xác định cha, mẹ).
Hồ sơ sẽ nộp ở UBND cấp xã. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, UBND sẽ có kết quả trả lời; nếu chấp nhận thông tin điều chỉnh thì sẽ ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Khi này, phần họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Định nghĩa về việc ly hôn được nêu tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng nêu rõ về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo đó, việc thỏa thuận ly hôn bằng lời nói của hai vợ chồng như mô tả sẽ không làm chấm dứt tình trạng hôn nhân của hai vợ chồng.
Nếu hai vợ chồng đã thỏa thuận được về việc ly hôn thì cần phải nộp yêu cầu ra tòa theo đúng quy định.
Về việc chia tài sản chung, Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Việc thỏa thuận ly hôn bằng miệng không làm chấm dứt tình trạng hôn nhân. Do đó, tài sản của hai vợ chồng (nếu như không có thỏa thuận riêng) thì được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Theo đó, nếu muốn phân chia tài sản chung tại thời điểm này (không chờ để tòa án xét xử) thì hai bên cần lập thành văn bản và công chứng thỏa thuận phân chia tài sản theo quy định.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về quyền yêu cầu ly hôn, hiện tại được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, cả vợ và chồng (và cha, mẹ, người thân của vợ/chồng, trong trường hợp người này đang không tự chủ được nhận thức và đang bị người kia bạo hành gia dình) là những người có quyền nộp đơn đơn phương ly hôn.
Trường hợp người vợ đang trong thời gian mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được phép yêu cầu ly hôn đơn phương (nhưng bản thân người vợ vẫn có quyền yêu cầu).
Về nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn thì có nêu tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Theo đó, việc nộp đơn đơn phương ly hôn không phải là lý do, cơ sở để phân chia tài sản khi ly hôn (tức là không có việc người nộp đơn đơn phương ly hôn sẽ phải nhận tài sản ít hơn). Việc phân chia tài sản khi ly hôn sẽ tính đến các yếu tố liên quan đến sự đóng góp trong khối tài sản, quyền lợi của những người yếu thế hơn (con chưa thành niên, con mất khả năng lao động …) và Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (vd như việc ngoại tình trong thời gian hôn nhân).
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Định nghĩa về việc ly hôn được nêu tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, quan hệ vợ chồng sẽ chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án. Còn việc nộp đơn ly hôn ra tòa chỉ là bước công việc bắt đầu cho việc yêu cầu giải quyết ly hôn, hai vợ chồng khi này vẫn không được xem là đã ly hôn.
Cần lưu ý là trong thời gian này, quan hệ hôn nhân của hai bên vẫn đang được pháp luật bảo vệ. Vì vậy các hành động chung sống như vợ chồng với người khác trong giai đoạn giải quyết ly hôn sẽ là hành vi vi phạm pháp luật, và sẽ bị xử lý theo quy định.
Các tài sản phát sinh trong thời gian này vẫn được xem là tài sản chung (trừ khi một bên chứng minh được nguồn gốc của tài sản), con sinh ra trong thời gian này vẫn là con chung của hai vợ chồng (trừ trường hợp có người yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho con).
Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 sẽ được xác định như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về việc nhận thế chấp quyền sử dụng đất (của các chủ thể không phải là tổ chức tín dụng), hiện tại Căn cứ theo Khoản 1 Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP sẽ thực hiện như sau:
Điều 35. Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
3. Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
Định nghĩa về các chủ thể sử dụng đất trong Luật Đất đai 2013 được nêu như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo đó, có thể xác định rằng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phải là tổ chức có quyền nhận thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật Việt Nam (tức là sẽ không thể nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất).
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Hiện tại, hầu hết các lĩnh vực kinh doanh đều không có giới hạn về vốn điều lệ khi đăng ký kinh doanh. Vốn điều lệ sẽ do chủ sở hữu doanh nghiệp tự quyết định và đăng ký.
Tuy nhiên, có một số ngành nghề có yêu cầu cụ thể về vốn điều lệ trong điều kiện hoạt động. Theo đó, doanh nghiệp phải có số vốn điều lệ phù hợp với yêu cầu của pháp luật thì mới được hoạt động. Trong trường hợp này, mức vốn điều lệ mà pháp luật quy định chính là vốn pháp định.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quy định về vốn điều lệ trước đây được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Tuy nhiên từ năm 2021 trở đi, khi luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thì quy định về vốn điều lệ này đã được bãi bỏ. Do đó, hiện tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không còn yêu cầu về vốn pháp định nữa.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của công ty thì có quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, nếu công ty có đủ cơ sở để xác định rằng NLĐ đã thường xuyên không hoàn thành công việc thì Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ; tuy nhiên công ty phải thông báo trước theo quy định (30 ngày hoặc 45 ngày).
Tuy nhiên, cần lưu ý về việc xác định NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc: theo quy định nêu trên, công ty phải xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc để áp dụng trong công ty.
Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc này do công ty ban hành, nhưng công ty phải tham khảo ý kiến của Công đoàn trong công ty trước khi ban hành. Đồng thời, công ty còn phải tổ chức đối thoại với NLĐ trong công ty để lấy ý kiến về bộ quy chế này trước khi ban hành (căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019).
Nếu không có quy chế (hoặc quy chế không được ban hành theo đúng quy định) thì sẽ không có cơ sở để xác định là NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc để công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Về việc ký HĐLĐ, hiện tại được hướng dẫn tại Điều 13, Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Theo như quy định trên, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản.
Theo như quy định trên, khi sử dụng NLĐ làm việc cho mình, các bên phải ký kết HĐLĐ bằng văn bản (hoặc ký kết thông qua phương tiện điện tử theo đúng quy định). Chỉ các trường hợp ký HĐLĐ dưới 1 tháng (nhưng không phải là HĐLĐ của người giúp việc nhà, HĐLĐ với người dưới 15 tuổi, hoặc HĐLĐ ký với một người đại diện của cả nhóm lao động) thì mới có thể ký HĐLĐ bằng lời nói.
Trong trường hợp không ký hợp đồng lao động bằng văn bản (trong các trường hợp bắt buộc), Công ty sẽ bị phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về việc đóng các loại bảo hiểm bắt buộc khi làm việc tại nhiều nơi thì hiện tại có các quy định như sau:
Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
Luật Việc làm 2013
Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi năm 2014)
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.
Luật An toàn vệ sinh lao động 2015
Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
2. Trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc đóng, hưởng do Chính phủ quy định.
Theo đó, về quy định, trong trường hợp NLĐ ký HĐLĐ với nhiều công ty thì viêc tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc sau (không được chọn lựa nơi đóng):
– BHXH, BHTN: Đóng ở nơi ký HĐLĐ đầu tiên.
– BHYT: đóng ở nơi có tiền lương HĐLĐ đóng cao nhất (tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, BHXH chấp nhận đóng BHYT tại cùng nơi đóng BHXH, BHTN).
– BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: tất cả các công ty đều phải đóng.
Với những HĐLĐ không phải tham gia bảo hiểm thì công ty sẽ chi trả số tiền đóng bảo hiểm vào lương cho NLĐ (theo Điều 168 Bộ luật Lao động 2019).
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về khung nội dung của HĐLĐ thì hiện tại có quy định tại Điều 21 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, công việc phải làm của NLĐ là một nội dung bắt buộc phải có trong HĐLĐ:
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Theo đó, về nguyên tắc, NLĐ chỉ phải làm đúng những công việc (và tại đúng những địa điểm làm việc) được nêu trong HĐLĐ đã ký kết (và các phụ lục HĐLĐ – nếu có).
Tuy nhiên, Bộ luật lao động cũng cho phép doanh nghiệp chuyển NLĐ làm các công việc khác so với HĐLĐ trong một số trường hợp nhất định (và công ty cũng cần có quy định trong nội quy lao động):
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên (vì thiên tai dịch bệnh, hoặc các trường hợp có nêu trong nội quy), thì Công ty hoàn toàn có quyền điều động NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ đã ký kết.
Tất nhiên, công ty vẫn phải đáp ứng các thủ tục thông báo theo quy định, cụ thể là việc báo trước ít nhất 3 ngày làm việc cho NLĐ biết. NLĐ cũng có thể đếm xem tổng thời gian điều chuyển trong năm là bao nhiêu, nếu như đã vượt trên 60 ngày thì NLĐ có quyền từ chối việc điều động của Công ty.
Nếu công ty vẫn ép buộc NLĐ làm việc thì sẽ bị phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
…
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về việc thử việc, Tại Điều 24, Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo đó, về mặt quy định thì doanh nghiệp và người lao động chỉ được ký hợp đồng thử việc 1 lần đối với 1 công việc.
Tuy nhiên, pháp luật không cấm một người thử việc ở nhiều vị trí khác nhau trong một công ty. Do đó, nếu sau thời gian thử việc lần đầu tiên, các bên không ký HĐLĐ ở vị trí đã thử việc (vì không phù hợp) và muốn thử việc ở một vị trí công việc khác thì hai bên hoàn toàn có thể ký hợp đồng thử việc lần thứ hai, để thử việc cho công việc khác này.
Lưu ý là căn cứ theo Điều 26 Bộ luật lao động thì Tiền lương thử việc của NLĐ ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đang thử việc.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp có trách nhiệm trả lương đúng hạn cho NLĐ:
Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp (nếu đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn) có thể trả chậm lương, nhưng không thể vượt quá 30 ngày, và phải chi trả thêm tiền lãi nếu chậm trả từ 15 ngày trở lên:
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Trong trường hợp đã quá thời hạn trên mà công ty chưa chi trả lương, và NLĐ đã khiếu nại lên ban lãnh đạo công ty nhưng không được giải quyết, thì Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, NLĐ có thể gửi khiếu nại về Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để được giải quyết:
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Bên cạnh đó NLĐ cũng có thể khởi kiện công ty về việc chậm chi trả này (nhưng phải thực hiện hòa giải tại hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện).
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 đã có nêu về trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của công ty và người lao động:
Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
Theo đó, về nguyên tắc, việc tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc là bắt buộc phải thực hiện, công ty và NLĐ không thể “lựa chọn” tham gia hoặc không tham gia.
Trong trường hợp công ty không tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc thì công ty (và cả NLĐ – nếu chứng minh được là giữa hai bên có thỏa thuận không tham gia BHXH) sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 (tùy vào mức độ vi phạm):
Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý là mức phạt nêu trên là mức phạt của cá nhân, mức phạt của tổ chức sẽ gấp 02 lần mức phạt của cá nhân.
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, công ty và NLĐ còn phải đóng lại các khoản BHXH theo quy định (cùng với tiền lãi, nếu có).
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về lệ phí môn bài thì hiện tại có quy định về thời hạn kê khai khi có thay đổi về vốn ở Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
1. Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
Về thời hạn nộp lệ phí môn bài thì có nêu tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
9. Lệ phí môn bài:
a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Về mức lệ phí môn bài áp dụng trong trường hợp thay đổi vốn điều lệ thì có quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Tổ chức quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Theo đó, trong trường hợp công ty cổ phần có thay đổi về vốn (tăng vốn điều lệ) dẫn đến thay đổi lệ phí môn bài thì cần phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài (cũng như đóng lệ phí môn bài theo mức mới) chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh. Tuy nhiên mức lệ phí môn bài trong năm thay đổi vẫn giữ nguyên.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về các hình thức chuyển đổi loại hình Công ty TNHH thành Công ty cổ phần thì có quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020 về:
Điều 202. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
Theo đó, việc các chủ sở hữu muốn chuyển đổi công ty TNHH của mình thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác là có thể thực hiện được.
Tuy nhiên, cần lưu ý là theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty cổ phần là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Do đó, nếu như công ty không đáp ứng điều kiện này (Công ty chỉ có 2 thành viên góp vốn) thì sẽ không thể chuyển đổi loại hình,
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý là Công ty phải đăng ký việc chuyển đổi loại hình cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.
Công ty sau khi chuyển đổi đương nhiên sẽ kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty ban đầu.
Hồ sơ đăng ký chuyển đổi sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Thông báo đăng ký thay đổi thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Việc thay đổi thành viên trong Công ty TNHH 2 TV trở lên thường xảy ra trong 2 trường hợp:
1. Tiếp nhận thành viên mới. Về trường hợp này thì hồ sơ sẽ thực hiện theo Khoản 1 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
Điều 52. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
d) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;
đ) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
e) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Thay đổi thành viên. Trường hợp này, hồ sơ sẽ thực hiện theo Khoản 2 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bao gồm:
Điều 52. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Thông báo đăng ký thay đổi thành viên sẽ thực hiện theo Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trường hợp này như sau:
Điều 74. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
Theo đó, nếu như phía bị đơn đang tham gia tố tụng vụ án dân sự chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của người này được thừa kế thì người thừa kế của người đó sẽ tham gia tố tụng.
Việc xác định người thừa kế sẽ thực hiện theo quy định chung của Bộ luật dân sự 2015; và sẽ có 2 trường hợp chính:
Thừa kế theo di chúc: Nếu người đã mất có để lại di chúc thì sẽ căn cứ theo di chúc để xác định người có quyền thừa kế (tức là có nghĩa vụ tham gia vụ kiện).
Thừa kế theo pháp luật – trong trường hợp đương sự không để lại di chúc, hoặc di chúc vô hiệu, hoặc người có tên trong di chúc từ chối quyền thừa kế. Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, các hàng thừa kế sẽ được xác định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Theo đó, cần xác định xem hàng thừa kế thứ nhất có những ai và chia đều phần di sản cho những người này. Nếu như hàng thừa kế thứ nhất không có ai thì sẽ xác định những người thuộc hàng thừa kế thứ hai để chia thừa kế. Nếu không có người thừa kế thuộc hàng thứ hai thì tiếp tục xác định người thừa kế ở hàng thứ ba để chia di sản thừa kế (và nghĩa vụ liên quan).
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Điều 2 Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:
Điều 282. Kết quả kháng cáo
2. Bản án, quyết định hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng cáo thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
Theo đó, bản án sơ thẩm hoặc bản án không bị kháng cáo sẽ có hiệu lực thi hành khi hết thời hạn kháng cáo.
Theo Điều 1 Điều 273, thời hạn kháng cáo là 15 ngày làm việc, kể từ ngày công bố bản án. Trường hợp một đương sự, người đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hiệu kháng cáo sẽ tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc kể từ khi bản án được công bố. .
Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự hoặc người đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vắng mặt tại phiên tòa hoặc vắng mặt khi Tòa án tuyên án có lý do chính đáng thì thời hiệu kháng cáo tính từ ngày ra phán quyết. cho họ hoặc đăng công khai.
Thời gian kháng cáo tiếp theo sẽ được quy định theo Điều 280 là 1 tháng (khi Viện kiểm sát nhận được bản án).
Điều 280. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày đối với Viện kiểm sát cùng cấp và 01 tháng đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng cáo quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày đối với Viện kiểm sát cùng cấp và 10 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, kể từ ngày Viện kiểm sát ra quyết định. cùng cấp nhận được quyết định đó.
Khi có kháng cáo, tòa án sẽ tổ chức hội đồng xét xử phúc thẩm theo khoản 6 khoản 313 và sau đó bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Điều 313. Bản án của Tòa phúc thẩm
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6