Thủ Tục Xin VISA Vào Việt Nam
Trong hầu hết các trường hợp, người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam sẽ phải có thị thực (còn gọi là VISA). Tùy thuộc vào lý do nhập cảnh, có thể lựa chọn loại VISA thích hợp như ĐT1, ĐT2, ĐT3, DN1, DN2, NN1, NN2, LĐ1, LĐ2…
Một số khái niệm cần biết:
- Nhập cảnh: là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
- Thị thực: là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam; có giá trị một lần hoặc nhiều lần và không được chuyển đổi mục đích.
- Miễn thị thực: thị thực được miễn trong một số trường hợp như đã có thẻ tạm trú, thẻ thường trú; hoặc miễn thị thực theo Quyết định đơn phương của nhà nước Việt Nam…
Các văn bản liên quan:
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, … sửa đổi 2019.
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh … sửa đổi 2023.
- Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Thông tư 57/2020/TT-BCA sửa đổi Thông tư 04/2015/TT-BCA.
- Thông tư 22/2023/TT-BCA sửa đổi mẫu giấy tờ kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA.
Điều kiện để được cấp VISA:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hộ chiếu phải còn thời hạn trên 6 tháng.
- Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời (trừ một số trường hợp được miễn).
- Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh (như: bị trục xuất khỏi Việt Nam trong vòng 03 năm; bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam trong vòng 06 tháng; vì lý do phòng, chống dịch bệnh; vì lý do thiên tai…).
Mời, bảo lãnh người nước ngoài đến Việt Nam:
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam là các tổ chức, đơn vị hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, như: Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam; Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài; văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam; Tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Các công dân Việt Nam thường trú ở trong nước và người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú cũng có thể đứng đơn mời, bảo lãnh người nước ngoài để nhập cảnh vào Việt Nam.
Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài đến Việt Nam:
- B0. Gửi thông báo để giới thiệu về đơn vị (chỉ áp dụng với doanh nghiệp, các tổ chức…, cá nhân không cần làm thủ tục này).
Hồ sơ gồm:
1. Bản sao có chứng thực giấy phép thành lập tổ chức;
2. Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức (form NA16).
Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung. - B1. Gửi đề nghị cấp thị thực (mẫu NA2) cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- B2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, cơ quan quản lý sẽ trả lời cho tổ chức mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
Cấp thị thực (VISA):
- Sau khi nhận có kết quả ở bước mời, bảo lãnh, người nước ngoài sẽ nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài để được cấp thị thực (VISA).
- Người nước ngoài có thể lựa chọn Cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao hoặc Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế (trong các trường hợp như: Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước; Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;…).
Lưu ý:
- Với các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
- Người nước ngoài vào đầu tư: phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư (vd hồ sơ góp vốn, giấy chứng nhận đầu tư …);
- Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
- Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động ;
- Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam
- Loại thị thực sau khi đã lựa chọn thì không thể thay đổi (nếu muốn thay đổi, người nhập cảnh sẽ phải xuất cảnh khỏi VN để xin lại thị thực khác và nhập cảnh lại), do đó cần nghiên cứu kỹ để chọn lựa đúng loại thị thực phù hợp với nhu cầu.
- Người xin thị thực cũng có thể lựa chọn giữa làm thủ tục online hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan cấp thị thực.
- Sau khi nhập cảnh, người nhập cảnh cũng cần phải làm xác nhận tạm trú để có thể lưu trú lại trên lãnh thổ Việt Nam.