Thủ Tục Thay Đổi Thông Tin Đăng Ký Doanh Nghiệp
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp sẽ có lúc phải thay đổi các thông tin đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của mình. Để các thay đổi này được pháp luật công nhận, doanh nghiệp Doanh nghiệp cần phải thực hiện các thủ tục đăng ký/thông báo theo quy định.
Doanh nghiệp (DN) phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi các nội dung sau:
- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
- Thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH và công ty cổ phần; thành viên hợp danh của công ty hợp danh; chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.
- Thông tin cá nhân của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty TNHH.
- Vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân; Vốn điều lệ đối với công ty khác.
DN phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau:
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần;
- Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký DN.
Việc đăng ký/thông báo thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Riêng với trường hợp hay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, hoặc thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài thì thời hạn thực hiện là 3 ngày làm việc kể từ thời điểm có thay đổi các thông tin trên.
Các văn bản pháp luật liên quan:
- Luật Doanh Nghiệp (2020).
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
- Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định (Phụ lục II-1, hoặc II-2, hoặc II-3, hoặc II-4, tùy theo nội dung thay đổi).
- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty (đối với Công ty TNHH MTV) hoặc biên bản họp kèm theo Nghị quyết, quyết định của HĐTV/ĐHĐCĐ (đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty hợp danh, Công ty cổ phần) về việc thay đổi nội dung đăng ký DN;
- Các giấy tờ khác liên quan đến nội dung thay đổi:
- Danh sách thành viên của công ty khi có sự thay đổi về thành viên và về vốn;
- Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với thay đổi về cổ đông hoặc thành viên là tổ chức vốn đầu tư nước ngoài;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên mới hoặc người đại diện theo pháp luật mới của DN;
- Báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ (đối với hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ)
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng; Hợp đồng tặng cho (trường hợp tặng cho phần vốn góp);
- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định.
Thủ tục nộp hồ sơ:
- DN gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính (hiện tại, nhiều nơi đã có thể thực hiện thủ tục này theo hình thức trực tuyến).
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (với các thông tin đã thay đổi) hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Thời gian hoàn thành thủ tục: Hiện tại là khoảng từ 01 đến 03 ngày làm việc.
Một số lưu ý:
- Trường hợp DN thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh: DN gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký DN do người đại diện theo pháp luật ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi DN đặt trụ sở chính.
- Về việc đóng dấu đối với các tài liệu trong hồ sơ đăng ký:
– DN Không bắt buộc phải đóng dấu đối với: Giấy đề nghị đăng ký DN, thông báo thay đổi nội dung đăng ký DN, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký DN.
– Các tài liệu khác: Thực hiện đóng dấu theo quy định của pháp luật. - Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
- Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
– Bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
– Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
– Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.