Quyền Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của NLĐ
Trong quá trình làm việc, sẽ có thời điểm mà NLĐ không còn muốn tiếp tục HĐLĐ, khi này NLĐ có thể thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ – nhưng phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ là trường hợp NLĐ được phép tự mình đưa ra quyết định để kết thúc hiệu lực của HĐLĐ đang ký kết.
Các văn bản cần xem:
- Bộ luật Lao động 2019.
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Điều kiện để NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
Trong mọi trường hợp, NLĐ đều có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, chỉ cần báo trước cho NLĐ một khoản thời gian theo quy định (khác với trước đây, đối với HĐLĐ có thời hạn thì NLĐ phải có lý do chính đáng mới được đơn phương chấm dứt HĐLĐ):
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Ngoài ra, với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Ngoài ra, NLĐ còn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước cho NSDLĐ trong các trường hợp:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp doanh nghiệp thực hiện quyền sắp xếp NLĐ làm công việc khác với HĐLĐ.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trả lương chậm quá 30 ngày so với thỏa thuận);
- Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo yêu cầu về y tế;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
- Doanh nghiệp cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
Lưu ý:
- Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ là quyền của NLĐ, nếu NLĐ đã nộp đơn báo trước đúng quy định thì khi đến thời điểm đã báo trước, HĐLĐ đương nhiên sẽ hết hiệu lực – KHÔNG cần phải có sự đồng ý của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ không được cưỡng ép NLĐ ở lại làm việc.
- Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp như bình thường. Nghĩa vụ chi trả các chế độ lương, thưởng, trợ cấp cũng như việc bàn giao lại các hồ sơ tài liệu… sẽ phải được hoàn thành trong 14 ngày làm việc kể từ ngày HĐLĐ chấm dứt. NSDLD sẽ không được viện lý do NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ để không trả lương, trợ cấp và các khoản chế độ khác và hồ sơ của NLĐ.
Tất nhiên, về phía mình, NLĐ cũng nên lưu ý phải bàn giao đầy đủ các tài liệu, chứ từ của doanh nghiệp mà mình đang giữ (đây cũng là trách nhiệm của NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ).
- NLĐ cũng có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được doanh nghiệp đồng ý.
- Cũng cần đặc biệt lưu ý là đối với NLĐ có ký HĐ đào tạo và có cam kết thời gian làm việc cho doanh nghiệp thì NLĐ vẫn phải làm việc hết thời gian đã cam kết – không thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước khi hết thời gian cam kết. Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp này có thể bị xem là vi phạm nghĩa vụ đã cam kết và sẽ phải bồi thường theo quy định.