Quyền Đơn Phương Chấm Dứt HĐLĐ Của Doanh Nghiệp
Trong quá trình làm việc, sẽ có thời điểm mà doanh nghiệp không còn muốn tiếp tục HĐLĐ với NLĐ, khi này doanh nghiệp có thể xem xét để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của doanh nghiệp – theo các quy định pháp luật lao động.
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ (doanh nghiệp) là trường hợp Doanh nghiệp được phép tự mình đưa ra quyết định để kết thúc hiệu lực của HĐLĐ đang ký kết.
Các văn bản cần xem:
- Bộ luật Lao động 2019.
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Các trường hợp Doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
- TH1. NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ. Để có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo trường hợp này, doanh nghiệp phải có ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc; Quy chế này phải được tham khảo ý kiến của công đoàn cơ sở trước khi ban hành. Trong Quy chế cần có các tiêu chí có thể đánh giá được để xác định mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
Cũng cần lưu ý là các tài liệu liên quan đến việc đánh giá NLĐ cũng cần phải cung cấp trong hồ sơ đăng ký nội quy lao động. - TH2. NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- TH3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- TH4. Sau khi 15 ngày kể từ ngày hết thời gian tạm hoãn HĐLĐ, nếu NLĐ không có mặt tại nơi làm việc
- TH5. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (không có yêu cầu phải đủ thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí như luật cũ).
- TH6. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
- TH7. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Tuy nhiên, cần lưu ý là kể cả đã đủ điều kiện áp dụng các trường hợp trên, doanh nghiệp vẫn không thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu rơi vào các tình huống sau:
- NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ TH2).
- NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được doanh nghiệp đồng ý.
- NLĐ nữ mang thai;
- NLĐ (không phân biệt nam nữ) đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Nếu doanh nghiệp không xem xét kỹ, vẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các tình huống loại trừ này, hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện trong từng trường hợp thì tức là việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của doanh nghiệp đã sai và doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho NLĐ.