HOTLINE TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA ĐIỆN THOẠI
Trong cuộc sống hiện đại, các vấn đề pháp lý có thể phát sinh bất cứ lúc nào và đòi hỏi sự giải quyết nhanh chóng, chính xác. Đừng để những vướng mắc pháp luật làm gián đoạn công việc hay cuộc sống của bạn.
Dịch vụ Hotline Tư vấn Pháp luật qua Điện thoại của chúng tôi được thiết kế để trở thành “phao cứu sinh” pháp lý 24/7 của bạn. Với cam kết Giải đáp chính xác, Tiếp nhận nhanh chóng, và Giải quyết triệt để, chúng tôi đảm bảo mọi thông tin cá nhân của bạn được Bảo mật tối đa.
Cho dù bạn đang đối mặt với tranh chấp dân sự, cần tư vấn hợp đồng doanh nghiệp, hay vướng mắc các thủ tục hành chính phức tạp, đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp pháp lý tối ưu nhất.
Hãy nhớ rằng: VẤN ĐỀ CỦA BẠN LÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHÚNG TÔI!
📞 Điện thoại: (+84) 986 995 543
📧 Email: info@anlawvietnam.com
📍 Trụ sở chính: Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh
🏢 Chi nhánh Vũng Tàu: Võ Thị Sáu, Phường Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh
Hiện tại, có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Trong trường hợp người mất có di chúc, thì việc chia di sản sẽ thực hiện theo di chúc. Nội dung di chúc sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người đã mất; việc chia đều di sản của mình, hay cho một người nào đó phần nhiều hơn (thậm chí là toàn bộ) đều là quyền của người đã mất đối với tài sản của mình. Pháp luật không hạn chế việc này.
Trong trường hợp người mất không có di chúc, khi này việc thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 hiện tại có quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, con nuôi và con ruột cùng thuộc một hàng thừa kế (hàng thừa kế thứ nhất), và cùng có quyền lợi như nhau. Nếu thực hiện chia thừa kế theo pháp luật thì con nuôi và con ruột sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau, không ai nhiều hơn.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Hiện tại, có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Trong trường hợp người mất có di chúc, để lại di sản cho vợ cũ thì người này đương nhiên sẽ được hưởng di sản theo di chúc.
Trong trường hợp người mất không có di chúc, khi này việc thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 hiện tại có quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong quy định này, vợ/chồng được hiểu là người đang có quan hệ hôn nhân tại thời điểm người để lại di sản mất. Đối với “vợ cũ” (tức là quan hệ hôn nhân đã chấm dứt bởi quyết định của tòa án) thì không nằm trong ba hàng thừa kế theo pháp luật; không được hưởng thừa kế theo pháp luật từ chồng cũ mất.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Về việc thay đổi họ, hiện tại có quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 72. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi thực hiện như sau:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Theo đó, về mặt quy định thì trong hồ sơ thay đổi họ tên của con, cần có ý kiến của cha và mẹ (nếu con dưới 18 tuổi).
Trong trường hợp chỉ có một người mẹ làm thủ tục thì thông thường, hồ sơ sẽ bị từ chối.
Về hồ sơ thay đổi họ tên thì theo quy định, sẽ bao gồm tờ khai (theo mẫu) và các giấy tờ có liên quan (khai sinh của con để xác định cha, mẹ).
Hồ sơ sẽ nộp ở UBND cấp xã. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, UBND sẽ có kết quả trả lời; nếu chấp nhận thông tin điều chỉnh thì sẽ ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Khi này, phần họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6
Trả lời
Có thể, nhưng chỉ trong trường hợp đặc biệt. Việc giảm hoặc hủy lệnh cấm phụ thuộc vào đánh giá của Bộ Công an về mức độ vi phạm, yếu tố nhân thân, mục đích nhập cảnh, an ninh – trật tự. Nên có luật sư hỗ trợ để tăng khả năng được chấp thuận.
Trả lời
Thông thường không. Việt Nam không dẫn độ công dân Việt Nam, kể cả người có quốc tịch thứ hai. Thay vì dẫn độ, Việt Nam có thể truy tố trong nước theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan.
Trả lời:
Có. Người nước ngoài chờ trục xuất có quyền mời luật sư, được thông báo lý do trục xuất và có quyền khiếu nại, kiến nghị theo pháp luật. Việc có luật sư giúp bảo vệ quyền lợi và đánh giá tính hợp pháp của quyết định trục xuất.
Trục xuất là hình thức xử phạt nặng, buộc người nước ngoài rời khỏi Việt Nam và thường đi kèm lệnh cấm nhập cảnh 03 năm.
Buộc xuất cảnh áp dụng cho vi phạm cư trú (như quá hạn visa) và chỉ cấm nhập cảnh 06 tháng, trừ khi có yếu tố nghiêm trọng.
Theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, người bị trục xuất sẽ bị cấm nhập cảnh 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. Sau 3 năm, cá nhân có thể xin nhập cảnh lại nếu không thuộc diện cấm vì lý do an ninh, quốc phòng
Những ngành có rủi ro cao về:
• An toàn
• Sức khỏe
• Môi trường
• An ninh – dữ liệu
Gồm:
7 chương
52 điều
4 phụ lục
Và nhiều nhóm thay đổi trọng tâm về thủ tục đầu tư, ngành nghề ưu đãi, FDI & đầu tư ra nước ngoài.
Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ theo dõi khác để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn trên trang web của chúng tôi. Vui lòng nhấp vào nút "Chấp nhận tất cả cookie" để cho phép cookie. CHÍNH SÁCH BẢO MẬT
Manage your cookie preferences below:
Essential cookies enable basic functions and are necessary for the proper function of the website.
Statistics cookies collect information anonymously. This information helps us understand how visitors use our website.
Marketing cookies are used to follow visitors to websites. The intention is to show ads that are relevant and engaging to the individual user.
You can find more information in our Chính Sách Bảo Mật and Chính Sách Bảo Mật.