Luật Sửa Đổi Bổ Sung Luật Xuất Nhập Cảnh 2019
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM —————- |
Luật số 51/2019/QH14 |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019 |
LUẬT
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13.
Điều 1. Sửa đổi một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- Bổ sung khoản 18 và khoản 19 vào sau khoản 17 Điều 3 như sau:
“18. Trang thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, có chức năng đăng tải thông tin, cung cấp thông tin công khai trực tuyến, hỗ trợ tra cứu, kết nối, lưu trữ thông tin, hướng dẫn thủ tục và giải đáp thắc mắc liên quan đến lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh.
- Trang thông tin điện tử cấp thị thực điện tử là trang thông tin điện tử trực thuộc Cục Xuất nhập cảnh, có chức năng tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp thị thực điện tử.”.
- Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hình thức và mục đích sử dụng thị thực
- Thị thực được cấp và gắn vào hộ chiếu, cấp riêng hoặc cấp thông qua giao dịch điện tử. Thị thực được cấp thông qua giao dịch điện tử được gọi là thị thực điện tử.
- Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Thị thực cho trẻ em dưới 14 tuổi đi du lịch bằng hộ chiếu của cha mẹ hoặc người giám hộ được cấp kèm theo thị thực của cha mẹ hoặc người giám hộ;
- b) Thị thực được cấp theo danh sách do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ban hành đối với người nước ngoài vào thăm quan, du lịch, quá cảnh đường biển có nhu cầu nhập cảnh vào nội địa để tham quan, du lịch theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi du lịch chính thức ngoài các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu neo đậu.
- Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có giá trị một lần.
- Thị thực của cá nhân không được chuyển đổi mục đích sử dụng, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- b) Xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người mời, bảo lãnh về cha, mẹ, vợ, chồng, con;
- c) Được cơ quan, tổ chức mời hoặc bảo lãnh và xuất trình giấy phép lao động hoặc xác nhận đủ điều kiện miễn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- d) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và xuất trình giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận đủ điều kiện miễn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật lao động.
- Trường hợp người được chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản 4 Điều này thì được cấp thị thực mới có số lượng và thời hạn phù hợp với mục đích mới. Thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật này.”.
- Sửa đổi một số khoản của Điều 8 như sau:
- a) Sửa đổi khoản 4 như sau:
“4. NG4 – Cấp cho người vào làm việc với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hợp quốc, các cơ quan đại diện liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi đi cùng; người vào thăm các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hợp quốc, các cơ quan đại diện liên chính phủ.”;
- b) Sửa đổi khoản 7 như sau:
“7. LS – Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.”;
- c) Chèn các Khoản 7a, 7b, 7c và 7d sau Khoản 7 như sau:
“7a. ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, tại địa bàn hành chính được hưởng ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
7b. ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
7c. ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp từ 3 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
7d. ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp dưới 3 tỷ đồng.”;
- d) Sửa đổi khoản 8 như sau:
“8. DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.”;
đ) Thêm khoản 8a vào sau khoản 8 như sau:
“8a. DN2 – Cấp cho người nước ngoài nhập cảnh để xúc tiến dịch vụ, thiết lập hiện diện thương mại hoặc thực hiện hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”;
- e) Sửa đổi Điều 16 như sau:
“16. LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác nhận đủ điều kiện miễn giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.”;
- g) Chèn Khoản 16a sau Khoản 16 như sau:
“16a. LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động.”;
- h) Sửa đổi Điều 18 như sau:
“18. TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.”;
- i) Thêm Điều 21 vào sau Điều 20 như sau:
“21. EV – Thị thực điện tử.”.
- Sửa đổi một số khoản của Điều 9 như sau:
- a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Thời hạn của thị thực SQ và EV không quá 30 ngày.”;
- b) Sửa đổi khoản 4 như sau:
“4. Thời hạn của thị thực NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DT4, DN1, DN2, NN1, NN1, NN3, DH, PV1, PV2 và TT không quá 12 tháng.”;
- c) Sửa đổi khoản 5 như sau:
“5. Thời hạn của thị thực LD1 và LD2 không quá 2 năm.”;
- d) Thêm Khoản 5a vào sau Khoản 5 như sau:
“5a. Thời hạn của thị thực ĐT3 không quá 3 năm.”;
đ) Sửa đổi khoản 6 như sau:
“6. Thời hạn của thị thực ký hiệu LS, DT1 và DT2 không quá 5 năm.”;
- e) Thêm Khoản 9 vào sau Khoản 8 như sau:
“9. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế đó có quy định khác.”.
- Sửa đổi một số khoản của Điều 10 như sau:
- a) Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời hoặc bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.”;
- b) Thêm Khoản 5 vào sau Khoản 4 như sau:
“5. Thị thực điện tử được cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này.”.
- Thêm khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 11 như sau:
“5. Thị thực được cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Luật này.”.
- Thêm khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 12 như sau:
“3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: có sân bay quốc tế; có không gian riêng; có ranh giới địa lý xác định, tách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội và không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội của Việt Nam”.
- Thêm khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 16 như sau:
“7. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài được lựa chọn gửi hồ sơ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài và nhận phản hồi thông qua giao dịch điện tử tại trang thông tin điện tử về xuất nhập cảnh nếu đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16b của Luật này.”.
- Bổ sung Điều 16a và Điều 16b vào sau Điều 16 như sau:
“Điều 16a. Thủ tục cấp thị thực điện tử theo yêu cầu của người nước ngoài
- Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện như sau:
- a) Khai báo thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp thị thực điện tử và tải ảnh, dữ liệu hộ chiếu lên trang thông tin cấp thị thực điện tử;
- b) Nộp lệ phí cấp thị thực vào tài khoản theo quy định tại trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận được mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, xử lý và trả lời người nộp hồ sơ tại trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ thông tin và lệ phí cấp thị thực.
- Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
Điều 16b. Thủ tục cấp thị thực điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức
- Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- a) Có tài khoản điện tử do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
- b) Có chữ ký điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
- Việc đăng ký tài khoản điện tử được thực hiện như sau:
- a) Cơ quan, tổ chức gửi đơn đề nghị cấp tài khoản điện tử đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Đơn đề nghị cấp tài khoản điện tử chỉ được thực hiện một lần, trừ trường hợp thay đổi nội dung hoặc chấm dứt tài khoản theo quy định tại khoản 7 Điều này;
- b) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản và cấp tài khoản điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan, tổ chức; trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
- Cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này sử dụng tài khoản điện tử truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài; nộp lệ phí cấp thị thực điện tử vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận được mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết và trả lời các cơ quan, tổ chức tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ thông tin và lệ phí cấp thị thực.
- Cơ quan, tổ chức đăng nhập vào trang thông tin cấp thị thực điện tử, sử dụng mã hồ sơ điện tử để tiếp nhận phản hồi của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và thông báo cho người nước ngoài.
- Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức thông báo để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
- Việc chấm dứt tài khoản điện tử được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức đang sở hữu tài khoản; cơ quan, tổ chức đang có tài khoản được tổ chức lại, giải thể, phá sản hoặc vi phạm quy định, pháp luật về giao dịch điện tử hoặc quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh chấm dứt tài khoản điện tử và trả lời bằng văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức đang sở hữu tài khoản.”.
- Bổ sung Điều 19a vào sau Điều 19 tại Chương II như sau:
“Điều 19a. Công dân được cấp thị thực điện tử và cửa khẩu quốc tế để nhập cảnh, xuất cảnh cho người nước ngoài bằng thị thực điện tử
- Công dân có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này được cấp thị thực điện tử.
- Chính phủ quyết định danh mục công dân được cấp thị thực điện tử và danh mục các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.”.
- Sửa đổi Điều 20 như sau:
“Điều 20. Điều kiện nhập cảnh
- Người nước ngoài được phép nhập cảnh nếu:
- a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.
Hộ chiếu của người nước ngoài muốn nhập cảnh theo hình thức miễn thị thực đơn phương phải còn hiệu lực ít nhất 6 tháng nữa; và
- b) Không thuộc trường hợp tạm hoãn nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
- Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực điện tử phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.”.
- Sửa đổi Điều 27 như sau:
“Điều 27. Điều kiện xuất cảnh
- Người nước ngoài được phép xuất cảnh nếu:
- a) sở hữu hộ chiếu hoặc giấy tờ cho phép đi lại quốc tế; và
- b) Giấy chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú của người đó vẫn còn hiệu lực;
- c) Không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 28 của Luật này.
- Người nước ngoài xuất cảnh bằng thị thực điện tử phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.”.
- Sửa đổi khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn thời hạn được cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu có thời hạn như sau:
- a) Thời hạn tạm trú được cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực được mã hóa là DL và thời hạn còn lại trên 30 ngày thì được cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
- b) Trường hợp được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú được cấp theo điều ước quốc tế hoặc 30 ngày nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú;
- c) Công dân được hưởng chế độ miễn thị thực đơn phương của Việt Nam được cấp tạm trú 15 ngày nếu vào đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt hoặc cấp tạm trú theo thời hạn quy định tại điểm d khoản này nếu vào khu kinh tế ven biển quy định tại điểm 3a Điều 12 của Luật này;
đ) Người không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu biên giới được cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, khu kinh tế ven biển quy định tại Điểm 3a Điều 12 của Luật này được cấp tạm trú 30 ngày.”.
- Sửa đổi Điều 36 như sau:
“Điều 36. Các trường hợp cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
- Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
- a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng trong nhiệm kỳ công tác;
- b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, DT1, DT2, DT3, NN1, NN2, DH, PV1, LD1, LD2 và TT.
- Thẻ tạm trú được cấp có ký hiệu như sau:
- a) Thẻ tạm trú cho cá nhân quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được cấp ký hiệu NG3;
- b) Thẻ tạm trú cho cá nhân quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được cấp ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”.
- Sửa đổi một số khoản của Điều 37 như sau:
- a) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:
“d) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.”;
- b) Sửa đổi Điểm b Khoản 2 như sau:
“b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp mời, bảo lãnh nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;”.
- Sửa đổi Điều 38 như sau:
“Điều 38. Thời hạn hiệu lực của thẻ tạm trú
- Thời hạn hiệu lực của thẻ tạm trú được cấp phải ngắn hơn thời hạn hiệu lực còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
- Thẻ tạm trú ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, DT2 và DH có thời hạn không quá 5 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, DT3 và TT có thời hạn không quá 3 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu LD1, LD2 và PV1 có thời hạn không quá 2 năm.
- Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp lại.”.
- Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 3 sau khoản 2 Điều 46 như sau:
“2. Quy định về xây dựng, cập nhật, kết nối, khai thác và chia sẻ thông tin trong cơ sở dữ liệu nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Quy định về người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3 và khoản 3a Điều 12 của Luật này có nhu cầu đến thăm các địa điểm khác của Việt Nam; việc cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng không có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam; hình thức cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam; người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua rào chắn an ninh tự động.”.
- Sửa đổi một số khoản của Điều 47 như sau:
- a) Sửa đổi khoản 5 như sau:
“5. Kiểm soát việc nhập cảnh, xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý theo quy định của pháp luật.”;
- b) Thêm Khoản 10 vào sau Khoản 9 như sau:
“10. Xây dựng và quản lý trang thông tin điện tử về cấp thị thực điện tử, công khai tên trang thông tin điện tử về xuất nhập cảnh.”.
- Sửa đổi khoản 2 Điều 49 như sau:
“2. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của pháp luật; cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định của Luật này.”.
Điều 2. Có hiệu lực
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2020.
Luật này được kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân |
Liên hệ hỗ trợ tư vấn với luật sư Anlaw
ĐT: (+84) 986 995 543
E-mail: info@anlawvietnam.com
08:00 – 18:00 (GMT+7) Thứ 2 – Thứ 6