Luật Lý Lịch Tư Pháp Số 28/2009/QH12
Các nội dung chính cần nắm về Lý Lịch Tư Pháp cho người nước ngoài tại Việt Nam theo luật Lý Lịch Tư Pháp Số 28/2009/QH12.
Trong bối cảnh ngày càng nhiều người nước ngoài sinh sống, làm việc và đầu tư tại Việt Nam, nhu cầu xin cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp ngày càng tăng — đặc biệt cho các thủ tục như: xin giấy phép lao động, xin thẻ tạm trú, hồ sơ tư pháp quốc tế, hoặc thủ tục di trú….
Tuy nhiên, quy định pháp luật về Lý Lịch Tư Pháp (theo Luật Lý Lịch Tư Pháp số 28/2009/QH12) khá phức tạp, trải dài từ đối tượng quản lý, thẩm quyền cấp, phân loại Phiếu số 1 – số 2, cho đến quy trình tra cứu, xác minh, cập nhật dữ liệu tại Cơ Sở Dữ Liệu về Lý Lịch Tư Pháp.
Bài viết này An Law Vietnam sẽ cung cấp cho bạn những vấn đề pháp lý cần nắm rõ về các quy định trong việc xin cấp Lý Lịch Tư Pháp.
➦ Download document PDF 28/2009/QH12
➦ Download document word 28/2009/QH12
Tổng quan về nội dung Luật Lý Lịch Tư Pháp
- Chương I – Những quy định chung: Điều 1 – 10
- Chương II – Tổ chức, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp: Điều 11 – 14
- Chương III – Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin Lý Lịch Tư Pháp và lập Lý lịch tư pháp: Điều 15 – 40
- Chương IV – Cấp Phiếu lý lịch tư pháp: Điều 41 – 50
- Chương V – Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về Lý Lịch Tư Pháp : Điều 51 – 54
- Chương VI – Điều khoản thi hành: Điều 55 – 56
Đối tượng là người nước ngoài nào được quản lý Lý lịch tư pháp?
Người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật. (Điều 5.2)
Người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam cấm; đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản. (Điều 5.3 kết hợp Chương III)
➡️ Nói ngắn gọn: người nước ngoài chỉ “có Lý Lịch Tư Pháp tại Việt Nam” khi họ có án/ biện pháp tư pháp tại Việt Nam.
Quyền yêu cầu cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp của người nước ngoài
- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam ➜ được yêu cầu.
- Người nước ngoài đã rời Việt Nam nhưng từng cư trú hợp pháp ➜ vẫn có quyền xin Phiếu Lý Lịch Tư Pháp Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp cho người nước ngoài
Điều 44 là điều “xương sống” quy định mà người nước ngoài cần nhớ:
Trung tâm Lý Lịch Tư Pháp quốc gia (Bộ Tư pháp):
Cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam nhưng hiện không còn cư trú tại Việt Nam (Điều 44.1(b) + 45.2(b đoạn sau).
Sở Tư pháp cấp tỉnh:
Cấp Phiếu cho người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam (Điều 44.2(c)) – thường là Sở Tư pháp nơi họ đang tạm trú/thường trú.
➡️ Thực tiễn người nước ngoài khi cần xin cấp Lý Lịch Tư Pháp lưu ý:
➜ Đang ở Việt Nam → nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
➜ Đã rời Việt Nam → nộp hồ sơ tại Trung tâm Lý Lịch Tư Pháp quốc gia (thường qua bưu điện/ ủy quyền/ các công ty văn phòng luật tại Việt Nam).
Loại Phiếu Lý Lịch Tư Pháp áp dụng cho người nước ngoài
Theo Điều 41, 42, 43:
Phiếu Lý Lịch Tư Pháp số 1: Cấp cho cá nhân (kể cả người nước ngoài) và cơ quan/tổ chức.
Thể hiện:
Có/ không có án tích tại Việt Nam;
Có/ không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý DN/HTX theo quyết định phá sản (nếu có yêu cầu ghi).
Đặc điểm:
Nếu đã được xóa án tích hoặc được đại xá → ghi “không có án tích”.
Phiếu Lý Lịch Tư Pháp số 2:
Cấp cho: Cơ quan tiến hành tố tụng; và Cá nhân (kể cả người nước ngoài) nếu họ yêu cầu để biết đầy đủ nội dung Lý Lịch Tư Pháp của mình.
Thể hiện:
Ghi đầy đủ các án tích, kể cả đã xóa, thời điểm xóa, tình trạng thi hành án, nghĩa vụ dân sự, án phí…Phiếu “sâu” hơn, dùng nhiều trong tố tụng và một số thủ tục sâu về nhân thân.
Lưu ý: Vì Phiếu số 2 cung cấp toàn bộ lịch sử án tích, nên thường dùng trong các trường hợp:
Cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu:
Điều tra, Truy tố, Xét xử (Theo Điều 7.2 và Điều 41.1(b)).
Cá nhân muốn biết toàn bộ tiền án, tiền sự của mình
→ Phiếu này cho chính người đó xem toàn bộ thông tin, kể cả cái đã được xóa.
Một số thủ tục “nhạy cảm” hoặc “sâu” về nhân thân, Ví dụ:
- Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
- Hồ sơ xin đặc xá / xem xét án tích
- Một số thủ tục tư pháp quốc tế
- Xin việc tại cơ quan đặc biệt yêu cầu kiểm tra lý lịch sâu
- Các trường hợp phải chứng minh không che giấu án tích đã được xóa
Thủ tục xin Phiếu Lý Lịch Tư Pháp cho người nước ngoài
Điều 45 (số 1) và Điều 46 (số 2):
Hồ sơ cơ gồm; Người nước ngoài nộp:
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp (mẫu do Bộ Tư pháp ban hành);
- Bản chụp hộ chiếu;
- Bản chụp giấy tờ cư trú tại Việt Nam:
+ thẻ tạm trú, thẻ thường trú, hoặc giấy xác nhận tạm trú, v.v.
Nơi nộp hồ sơ
Phiếu số 1:
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam → nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
Người nước ngoài đã rời Việt Nam → nộp tại Trung tâm Lý Lịch Tư Pháp quốc gia.
Phiếu số 2:
Đối với cá nhân (người nước ngoài) → thủ tục giống khoản 1, 2 Điều 45 nhưng lưu ý:
Không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục (Điều 46.2).
Đối với cơ quan tiến hành tố tụng:
Gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú/tạm trú;
Nếu không xác định được nơi cư trú hoặc người đó là người nước ngoài đã cư trú tại VN → gửi Trung tâm Lý Lịch Tư Pháp Quốc Gia (Điều 46.1).
Ủy quyền
Phiếu số 1: cá nhân có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ (trừ trường hợp cha/mẹ/vợ/chồng/con thì không cần văn bản ủy quyền). (Điều 45.3)
Phiếu số 2: cá nhân (người nước ngoài) không được ủy quyền. (Điều 46.2)
Tra cứu thông tin & thời hạn cấp Phiếu
Điều 47 – 48: Tra cứu thông tin với người nước ngoài: Luôn phải tra cứu tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm Lý Lịch Tư Pháp Quốc Gia (Điều 47.3).
Thời hạn cấp Phiếu:
- Bình thường: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu hợp lệ.
- Nếu người nước ngoài, hoặc công dân VN cư trú nhiều nơi/ở nước ngoài, hoặc phải xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích → không quá 15 ngày. (Điều 48.1)
- Trường hợp khẩn cấp do cơ quan tố tụng yêu cầu → không quá 24 giờ. (Điều 48.2)
Nội dung thông tin về người nước ngoài được ghi trong LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Từ các điều 15–33, 31, 36–40: với người nước ngoài, Cơ sở dữ liệu Lý Lịch Tư Pháp sẽ ghi:
- Thông tin nhân thân cơ bản (họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú…).
- Thông tin về án tích tại Việt Nam: Bản án, tội danh, điều luật, hình phạt chính, bổ sung, án phí, nghĩa vụ dân sự, tình trạng thi hành án;
- Các quyết định miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đặc xá, đại xá, xóa án tích, v.v.
- Thông tin về hình phạt trục xuất (Điều 31: ghi “đã bị trục xuất”).
- Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý Doanh Nghiệp / Hợp Tác Xã theo quyết định phá sản, cũng được cập nhật và sau này xóa bỏ khi hết thời hạn cấm (Điều 36–39).
Lưu ý quan trọng: Phiếu Lý Lịch Tư Pháp Việt Nam chỉ phản ánh án tích và biện pháp tư pháp do Tòa án Việt Nam tuyên hoặc được phía nước ngoài chuyển giao theo điều ước/ tương trợ tư pháp; không phải là “ Lý Lịch Tư Pháp toàn cầu”.
Các trường hợp từ chối cấp và khiếu nại
Từ chối cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp (Điều 49) nếu:
- Không đúng thẩm quyền;
- Người yêu cầu không đủ điều kiện (không phải chính mình/không được ủy quyền hợp lệ);
- Giấy tờ kèm theo không đầy đủ hoặc giả mạo. → Phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Lưu ý: Người nước ngoài (hoặc cơ quan/tổ chức) có quyền khiếu nại nếu; Bị từ chối cấp, cấp quá hạn, hoặc nội dung Phiếu sai, xâm phạm quyền lợi (Điều 52–53).
Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý dành cho người nước ngoài về các thủ tục, Thẻ Tạm Trú, Giấy Phép Lao Động, Visa… An Law Vietnam tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu trong việc hỗ trợ thủ tục xin cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp nhanh – đúng luật – đúng nhu cầu.
Chúng tôi am hiểu sâu sắc quy trình làm việc của Sở Tư pháp và Trung tâm Lý Lịch Tư Pháp Quốc Gia, giúp khách hàng:
- Giảm tối đa thời gian xử lý hồ sơ
- Hạn chế rủi ro bị từ chối hoặc phải bổ sung thông tin
- Đảm bảo tính pháp lý tuyệt đối cho mọi mục đích sử dụng tại Việt Nam và nước ngoài
Sự chuyên nghiệp, minh bạch và tinh thần trách nhiệm luôn là giá trị cốt lõi giúp An Law Vietnam đồng hành hiệu quả cùng cộng đồng người nước ngoài tại Việt Nam trong suốt nhiều năm qua.
Liên hệ An Law Vietnam
📞 Điện thoại: (+84) 986 995 543
📧 Email: info@anlawvietnam.com
📍 Trụ sở chính: Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh
🏢 Chi nhánh Vũng Tàu: Võ Thị Sáu, Phường Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh