Đăng Ký Kết Hôn Với Người Nước Ngoài
Hiện nay, kết hôn với người nước ngoài là một việc hoàn toàn bình thường, không có sự hạn chế đặc thù nào. Các bên đăng ký kết hôn chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định để được công nhận là vợ chồng.
Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài…
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
- Thành phần hồ sơ: Bao gồm 2 loại là các giấy tờ phải xuất trình và các giấy tờ phải nộp.
Giấy tờ phải xuất trình:
- Giấy tờ cá nhân của công dân Việt Nam (Hộ chiếu/CMND/CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp).
- Bản chính hộ chiếu của người nước ngoài hoặc giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ.
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp xác nhận hiện tại người đó không có vợ/không có chồng hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ trên được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó; Trường hợp không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp:
- Bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp các bên còn phải nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
- Trích lục ghi chú ly hôn.
- Văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý (cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang) xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp (đối với người đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài).
Địa điểm thực hiện: Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày.
Lưu ý:
- Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn).
- Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Các bên nên thực hiện dịch thuật, công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự tất cả các tài liệu cần thiết trước khi làm thủ tục, tránh tình trạng thiếu sót làm kéo dài thời gian thực hiện.
- Việc khám sức khỏe trước khi kết hôn phải thực hiện ở bệnh viện có thẩm quyền.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND để xác minh việc hai bên tự nguyện kết hôn trước khi trao Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu một trong hai bên không thể có mặt thì có thể làm văn bản để gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND ký Giấy chứng nhận kết hôn.
- Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn đã ký sẽ bị hủy. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Nếu còn có thắc mắc về việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài, xin đừng ngần ngại Liên hệ với An Luật Việt Nam để được hỗ trợ và tư vấn.