Thủ Tục Công Bố Chất Lượng An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Nhập Khẩu
Theo quy định của Luật An toàn thực phẩm 2010, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm ở nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam ngoài việc phải tuân thủ các điều kiện tương ứng như với sản phẩm trong nước thì còn phải đáp ứng điều kiện như: kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm; hợp pháp hóa lãnh sự các tài liệu trong hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm…
Điều kiện đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu:
- Đã được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi nhập khẩu và được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng.
- Phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm.
Các văn bản pháp luật liên quan:
- Luật an toàn thực phẩm 2010.
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm.
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt;
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm/ không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu:
- Bản công bố sản phẩm theo quy định tại Mẫu số 02
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale)/ Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation)/ Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng/ được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (phải được hợp pháp hóa lãnh sự);
- Bản chính/ bản sao (có chứng thực) :
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm (thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ) được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định/ phòng kiểm nghiệm phù với các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành/ các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế;
- Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm/ thành phần tạo nên công dụng đã công bố (có xác nhận của tổ chức, cá nhân.) Khi sử dụng bằng chứng để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt/ chứng nhận tương đương có xác nhận của tổ chức, cá nhân (trường hợp sản phẩm là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01/07/2019).
Lưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký phải được thể hiện bằng tiếng Việt/dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
Thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến/ đường bưu điện/ nộp trực tiếp đến các cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
- Nộp đến Bộ Y tế : Đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
- Nộp đến cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định : đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ (21 ngày đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe), cơ quan tiếp nhận sẽ thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm. Trường hợp không đồng ý với hồ sơ hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận sẽ có văn bản thông báo rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sẽ công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên website của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
Lưu ý: Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác thì phải thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
Yêu cầu đối với sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản, sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu:
- Có xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đáp ứng quy định của Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đưa vào danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản vào Việt Nam;
- Đối với sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản dùng làm thực phẩm: Phải được sản xuất bởi cơ sở sản xuất, kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.
- Mỗi lô hàng nhập khẩu có nguồn gốc động vật, thủy sản nhập khẩu phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt Nam).
Một số trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ khi có cảnh báo về an toàn thực phẩm):
- Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.
- Sản phẩm mang theo người nhập cảnh, gửi trước/ gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi; quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định.
- Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
- Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan.
- Sản phẩm là mẫu thử nghiệm/ nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm/ nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.
- Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu/ phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
- Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.