Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Đầu Tư 2022
QUỐC HỘI ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Luật số 03/2022/QH15 | Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2022 |
LUẬT: SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG, LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT NHÀ Ở, LUẬT ĐẤU THẦU, LUẬT ĐIỆN LỰC, LUẬT DOANH NGHIỆP, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công
- Sửa đổi, bổ sung một số điểm và khoản của Điều 17 như sau:
- a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 như sau:
“b) Chương trình, dự án nhóm A sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
- c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc các trường hợp sau: Chương trình, dự án nhóm A; chương trình, dự án gắn với khung chính sách quy định; chương trình, dự án đầu tư công được xây dựng và thực hiện trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; các chương trình tiếp cận cụ thể theo ngành; mua sắm hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu vực”;
- b) Bãi bỏ điểm d khoản 4;
- c) Bổ sung khoản 5a vào khoản 5 như sau:
“5a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ nước ngoài và quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án thuộc phạm vi quản lý. trừ các dự án quy định tại khoản 4 Thông tư này.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ nước ngoài và quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án thuộc phạm vi quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án, quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật quy định tại khoản này.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 25 như sau:
“8. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:
- a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;
- c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 82 như sau:
“4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 5 và khoản 5a Điều 17 của Nghị định này và quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Nghị định này.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83 như sau:
“1. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại các khoản 5a, 6 và 7 Điều 17 của Nghị định này.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:
“b) Có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công và sử dụng một hoặc một số nguồn vốn sau: vốn ngân sách trung ương do bộ, cơ quan trung ương quản lý hoặc sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
- Sửa đổi, bổ sung điểm g và điểm g1 vào điểm g khoản 1 Điều 31 như sau:
“g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua) và khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc có quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;
g1) Dự án đầu tư không phân biệt diện tích sử dụng đất hoặc dân số trong phạm vi bảo vệ an toàn di tích cấp I được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; hoặc trong phạm vi an toàn của di tích cấp II được cơ quan có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục Di sản thế giới;”.
- Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm b1 vào điểm b khoản 1 Điều 32 như sau:
“b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua) và khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha hoặc có quy mô dân số dưới 50.000 người;
b1) Dự án đầu tư không phân biệt diện tích sử dụng đất, dân số trong phạm vi bảo vệ an toàn di tích cấp II được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; trừ các di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục Di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt diện tích sử dụng đất, dân số trong khu vực hạn chế phát triển hoặc trong nội khu lịch sử (được xác định theo đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị đặc biệt;”
- Bổ sung điểm g vào điểm e khoản 3 Điều 33 như sau:
“g) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.”.
- bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 75.
- Bổ sung ngành, nghề kinh doanh số 132a vào số 132 Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
KHÔNG. | NGÀNH NGHỀ KINH DOANH |
132 một | Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng (không bao gồm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự) |
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 Luật Nhà ở
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Có quyền sử dụng đất hợp pháp thuộc mọi trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này và đất xây dựng nhà ở thương mại phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng, an ninh. thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích của quốc gia, công cộng và các trường hợp thu hồi đất khác theo quy định của pháp luật;
- a) Được hưởng quyền sử dụng đất ở;
- b) Được hưởng quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác không phải là đất ở đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
Sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư phải xin chuyển mục đích sử dụng đất nếu dự án có yêu cầu và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai.”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
- Bổ sung Điều 33a vào Điều 33 như sau:
“Điều 33a. Thủ tục trước đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi
- Việc lập, trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu ưu tiên, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, xác định danh sách ngắn hoạt động mua sắm của các dự án sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi được thực hiện trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
- Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 34 như sau:
“c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp quy định tại Điều 33a của Luật này;”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2a khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Xây dựng và phát triển thị trường điện lực theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh với quy định của Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong hoạt động điện lực; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện; thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh và theo quy hoạch phát triển điện, phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện.
Các thành phần kinh tế ngoài nhà nước được phép vận hành lưới điện truyền tải do mình xây dựng.
2một. Nhà nước độc quyền trong các hoạt động sau đây:
- a) Điều tiết hệ thống điện quốc gia;
- b) Xây dựng và vận hành các nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh;
- c) Vận hành lưới điện, trừ lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh xây dựng.”.
- Bổ sung một số điểm vào khoản 1 và khoản 2 Điều 40 như sau:
- a) Bổ sung điểm d1 vào điểm d khoản 1 như sau:
“d1) Đấu nối vào lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế xây dựng khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật;”;
- b) Bổ sung điểm h1 vào điểm h khoản 2 như sau:
“h1) Bảo đảm tổ chức, cá nhân xây dựng lưới điện truyền tải có quyền đấu nối vào lưới điện đó; trường hợp từ chối thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp
- Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 khoản 1 Điều 49 như sau:
“Điều 49. Quyền của thành viên công ty
- Thành viên của công ty có các quyền sau đây:”.
- Sửa đổi, bổ sung tên Điều 50 như sau: <0}
“Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên công ty”.
- Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
- a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:
“e) Họ, tên, ý kiến của những người tham dự không đồng ý với việc thông qua biên bản (nếu có);”;
- b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trường hợp chủ tọa và người ghi biên bản từ chối ký biên bản thì biên bản có hiệu lực nếu có chữ ký của các thành viên khác của Hội đồng thành viên và có đầy đủ các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Biên bản phải nêu rõ lý do chủ tọa và người ghi biên bản từ chối ký. Người ký biên bản phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của biên bản. Chủ tọa và người ghi biên bản phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp bằng cách từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.”
- Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 109 như sau:
“d) Báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); những tài liệu này phải được tiết lộ trước ngày 31 tháng 7;”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 148 như sau:
“1. Nghị quyết về một trong các vấn đề sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% (tỷ lệ cụ thể được quy định trong Điều lệ công ty) tổng số cổ đông dự họp và có quyền biểu quyết tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này:
- a) Loại cổ phần và số lượng của từng loại;
- b) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh của công ty;
- c) Thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty;
- d) Đầu tư, bán tài sản có giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên ghi trong báo cáo tài chính gần nhất, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; c
- đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
- e) Các vấn đề khác quy định tại Điều lệ công ty.
- Nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông nắm giữ trên 50% biểu quyết tán thành (tỷ lệ cụ thể được quy định trong Điều lệ công ty) số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp và có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 158 như sau:
“2. Trường hợp chủ tọa và người ghi biên bản từ chối ký biên bản thì biên bản có hiệu lực nếu có chữ ký của các thành viên khác của Hội đồng thành viên và có đầy đủ các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này. Biên bản phải nêu rõ lý do chủ tọa và người ghi biên bản từ chối ký. Người ký biên bản phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của biên bản. Chủ tọa và người ghi biên bản phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp bằng cách từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.”
- Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 217 như sau:
“5. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định về quản lý, hoạt động của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, vừa hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, vừa kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn mà doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ.”.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 7 như sau:
STT | Hàng hóa hoặc dịch vụ | Thuế suất |
1 | g) Xe ô tô chạy bằng điện |
|
2 | (1) Ô tô điện chạy bằng pin |
|
3 | – Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống |
|
4 | + Từ ngày 01/03/2022 đến ngày 28/02/2027 | 3 |
5 | + Từ ngày 01/03/2027 | 11 |
6 | – Xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến dưới 16 chỗ |
|
7 | + Từ ngày 01/03/2022 đến ngày 28/02/2027 | 2 |
8 | + Từ ngày 01/03/2027 | 7 |
9 | – Xe ô tô chở người từ 16 chỗ đến dưới 24 chỗ |
|
10 | + Từ ngày 01/03/2022 đến ngày 28/02/2027 | 1 |
11 | + Từ ngày 01/03/2027 | 4 |
12 | – Xe ô tô cho cả vận tải hành khách và hàng hóa |
|
13 | + Từ ngày 01/03/2022 đến ngày 28/02/2027 | 2 |
14 | + Từ ngày 01/03/2027 | 7 |
15 | (2) Xe ô tô chạy bằng điện khác |
|
16 | – Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống | 15 |
17 | – Xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến dưới 16 chỗ | 10 |
18 | – Xe ô tô chở người từ 16 chỗ đến dưới 24 chỗ | 5 |
19 | – Xe ô tô cho cả vận tải hành khách và hàng hóa | 10 |
Điều 9. Một số điều của Luật Thi hành án dân sự
- Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản
- Cơ quan thi hành án dân sự ủy thác thi hành án trong các trường hợp sau đây:
- a) Ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú, có trụ sở sau khi kết thúc việc xử lý tài sản bị tạm giữ, tạm giữ, kê biên tại địa phương có liên quan đến số tiền ủy thác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp ủy thác thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì ủy thác thực hiện cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; trường hợp không xác định được địa phương có tài sản thì giao cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án làm việc, cư trú, nơi cư trú.
Trường hợp thực hiện nghĩa vụ liên đới, nếu người phải thi hành án có tài sản, công việc, sinh sống hoặc có trụ sở tại nhiều địa phương khác nhau thì ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có đủ thu nhập, tài sản để thi hành án;
- b) Ủy thác thi hành án đối với tài sản bảo đảm theo bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản.
- Cơ quan thi hành án dân sự có thể xử lý tài sản tại địa phương và ủy thác xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản kê biên, phong tỏa theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc xử lý tài sản ở địa phương khác nhau.”.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Thẩm quyền ủy thác thi hành án và xử lý tài sản
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thể ủy thác thi hành án, xử lý tài sản:
- a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác thi hành bản án, quyết định tái sử dụng người lao động hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh, trung ương; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; phán quyết của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc chống cạnh tranh, quyết định xử lý khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý khiếu nại về hạn chế cạnh tranh;
- b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành bản án, quyết định mà đương sự, tài sản có liên quan đến Quân đội tại địa phương;
- c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện thi hành bản án, quyết định khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thể ủy thác thi hành án, xử lý tài sản của vụ án thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án cấp huyện khác.
- Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thể ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện.”.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
“Điều 57. Thủ tục ủy thác thi hành án và xử lý tài sản
- Thủ tục ủy thác thi hành án:
- a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được căn cứ ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì việc ủy thác được thực hiện trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có căn cứ ủy thác. Trong trường hợp việc ủy thác được xét thấy cần thiết sau khi lệnh cưỡng chế đã được ban hành thì phải có quyết định thu hồi để thu hồi một phần hoặc toàn bộ lệnh cưỡng chế.
Hồ sơ ủy thác thi hành án bao gồm quyết định ủy thác thi hành án; bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định trong trường hợp ủy thác ở nhiều nơi khác nhau hoặc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này; bản sao biên bản kê biên, cầm giữ tài sản và các tài liệu có liên quan, nếu có;
- b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác phải ra lệnh thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự ủy thác. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì lệnh cưỡng chế được cấp ngay.
- Thủ tục ủy thác xử lý tài sản:
- a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác xử lý tài sản.
Hồ sơ ủy thác xử lý tài sản bao gồm quyết định ủy thác xử lý tài sản; bản sao bản án, quyết định; quyết định thi hành án và các tài liệu khác có liên quan, nếu có:
- b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác xử lý tài sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác ra quyết định ủy thác xử lý tài sản, cử Chấp hành viên thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự ủy thác.
Chấp hành viên căn cứ vào lệnh cưỡng chế, kết quả cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự ủy thác và quyết định ủy thác xử lý tài sản để tiếp tục thực hiện thủ tục xử lý tài sản theo quy định của Luật này;
- c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao tài sản cho người trả giá cao nhất tại cuộc đấu giá hoặc người nhận tài sản để khấu trừ vào số tiền còn nợ trên bản án, cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác xử lý tài sản phải chuyển số tiền thu được cho cơ quan thi hành án dân sự ủy thác để thanh toán theo quy định tại Điều 47 của Luật này. sau khi trừ chi phí thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự ủy thác;
- d) Cơ quan thi hành án dân sự ủy thác chịu trách nhiệm hoàn toàn về quá trình cưỡng chế, trừ việc xử lý tài sản do cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thực hiện.
Trường hợp giá trị tài sản, số tiền thu được từ tài sản sau khi bán đấu giá đủ để thanh toán số tiền người phải thi hành án còn nợ và các chi phí có liên quan hoặc có quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự ủy thác phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác để tạm đình chỉ việc xử lý tài sản còn lại. Việc xử lý tài sản sẽ tiếp tục được tiến hành nếu được cơ quan thi hành án dân sự ủy thác thông báo.
Trường hợp đã thanh toán hết số tiền nợ của bản án, cũi có liên quan hoặc có quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự ủy thác phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác để đình chỉ việc xử lý tài sản còn lại và giải tỏa tài sản kê biên theo quy định của Luật này. Cơ quan thi hành án dân sự ủy thác có trách nhiệm thanh toán chi phí thi hành án trước khi chấm dứt xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự ủy thác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 73 của Luật này;
- đ) Cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thực hiện đúng quy định về xử lý tài sản, kịp thời thông báo bằng văn bản về kết quả định giá tài sản, thời gian bán đấu giá, kết quả xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác; đình chỉ, đình chỉ việc xử lý tài sản theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự ủy thác.
- Cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác không được từ chối thi hành quyết định ủy thác thi hành án, xử lý tài sản, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sai sót, nhầm lẫn về nội dung, thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác.”.
Điều 10. Bắt đầu có hiệu lực
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
- Đối với dự án công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này cũng có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.
- Đối với dự án công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và các khoản vay ưu đãi khác của nhà tài trợ nước ngoài hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày khi Luật này có hiệu lực thi hành, tiếp tục xin Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14
- Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư hợp lệ đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua) và khu đô thị thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 72/2020/QH14, nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này, nếu đã nhận được hồ sơ nêu trên nhưng chưa nhận được kết quả giải quyết nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, được sửa đổi bởi Luật số 72/2020/QH14, sau đó tiếp tục thực hiện theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 72/2020/QH14.
- Đối với hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ đầu tư hợp lệ và điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở, đất ở và các loại đất khác, nếu đã nhận được hồ sơ nêu trên trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được giải quyết đầy đủ, thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Kể từ ngày Luật này có hiệu lực pháp luật, bản án chưa được thi hành hoặc chưa được thi hành hết thì thực hiện theo quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 vẫn có hiệu lực và có thể tiếp tục thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XVV thông qua tại phiên họp bất thường lần thứ nhất vào ngày 11 tháng 01 năm 2022.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ |
Liên hệ để được hỗ trợ tư vấn pháp luật với luật sư Anlaw
📞 Điện thoại: (+84) 986 995 543
📧 Email: info@anlawvietnam.com
📍 Trụ sở chính: Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố
🏢 Hồ Chí Minh Chi nhánh Vũng Tàu: Đường Võ Thị Sáu, Phường Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh